Thông qua khí sắc đoán được vận mệnh mỗi người

0
1969

Chì cần thông qua khí sắc bạn có thể đoán được vận mệnh của mình hoặc của người khác. Đầu tiên bạn phải nhận biết được nam trái, nữ phải.

Trong cuộc đời con người, vận số qua các năm được gọi là lưu niên. Hàng trăm bộ vị trên mặt, trong đó mỗi bộ vị đại diện cho một năm. Lấy tuổi của con người làm căn cứ, thông qua quan sát khí sắc trên các bộ vị ứng với tuổi của người đó có thể đoán định được vận mệnh của từng năm.

Cơ thể của con người phân thành âm dương, vừa có thể phân thành ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, lại có thể thuộc một trong 5 loại khí sắc. Màu xanh thuộc người hình Mộc, màu trắng thuộc người hình Kim, màu tía thuộc người hình Hỏa, màu đen thuộc người hình Mộc, màu vàng thuộc người hình Thổ. Có được màu sắc tương ứng với mình hoặc màu sắc tương sinh với màu sắc của mình mới là cát lợi.

Xem bói qua khí sắc vận hành
Xem bói qua khí sắc vận hành

Xem khí sắc vận hành qua từng năm

Từ 1 – 2 tuổi vận hành đến thiên luân, 3 – 4 tuổi vận hành đến Thiên hành, 5 – 7 tuổi vận hành đến Thiên quách, 8 – 9 tuổi vận hành đến Thiên luân, Thượng đình, 10-11 tuổi vận lành đến Nhân luân, 12 – 14 tuổi vận hành đến Địa luân, 15 tuổi vận hành đến Hỏa tinh, 16 tuổi vận hành đến Thiên trung, 17 tuổi vận hành đến Nhật giác, 18 tuổi vận hành đến Nguyệt giác,

19 tuổi vận hành đến Thiên đình, 20-21 tuổi vận hành đến Phù cốt, 22 tuổi vận hành đến Tư không.

23 – 24 tuổi vận hành đến Biên thành, 25 tuổi vận hành đến Trung chính, 26 tuổi vận hành đến Khâu lăng, 27 tuổi vận hành đến Chủng mộ, 28 tuổi vận hành đến Ấn đường.

29 – 30 tuổi vận hành đến Sơn lâm, 31-32 tuổi vận hành đến Lăng vân, 33 tuổi vận hành đến Phiền hà, 34 tuổi vận hành đến Thái hà, 35 tuổi vận hành đến Thái dương, 36 tuổi vận hành đến Thái âm, 37 tuổi vận hành đến Trung dương, 38 tuổi vận hành đến Trung âm, 39 tuổi vận hành đến Thiếu dương, 40 tuổi vận hành đến Thiếu âm.

41 tuổi vận hành đến Sơn căn, 42 tuổi vận hành đến Tinh xá, 43 tuổi vận hành đến Quang hy. 44 tuổi vận hành đến Niên thượng, 45 tuổi vận hành đến Thọ thượng, 46 – 47 tuổi vận hành đến 2 gò má, 48 tuổi vận hành đến Chuẩn đầu, 49 tuổi vận hành đến Lan đài, 50 tuổi vận hành đến Đình úy. 51 tuổi vận hành đến Nhân trung, 52 – 53 tuổi vận hành đến Tiên khố, 54 tuổi vận hành đến Thực thương, 55 tuổi vận hành đến Lộc thương,

56 – 57 tuổi vận hành đến Pháp lệnh, 58 – 59 tuổi vận hành đến Hổ nhĩ. 60 tuổi vận hành đến Thủy tinh, 61 tuổi vận hành đến Thừa tương. 62 – 63 tuổi vận hành đến Địa khố. 64 tuổi vận hành đến Bì trì, 65 tuổi vận hành đến Nga áp. 66 – 67 tuổi vận hành đến Kim lâu. 68 – 69 tuổi vận hành đến Quy lai,

70 tuổi vận hành đến Tụng công. 71 tuổi vận hành đến Địa các, 72 – 73 tuổi vận hành đến Nô bộc. 74 – 75 tuổi vận hành đến Tai cốt, 76 – 77 tuổi vận hành đến cung Tý. 78-79 tuổi vận hành đến cung Sửu, 80 – 81 tuổi vận hành đến cung Dần, 82 – 83 tuổi vận hành đến cung Mão, 84 – 85 tuổi vận hành đến cung Thìn,

86 – 87 tuổi vận hành đến cung Tỵ, 88 – 89 tuổi vận hành đến cung Ngọ, 90 – 91 tuổi vận hành đến cung Mùi. 92 – 93 tuổi vận hành đến cung Thân. 94 – 95 tuổi vận hành đến cung Dậu, 96 – 97 tuổi vận hành đến cung Tuất, 98 – 99 tuổi vận hành đến cung Hợi. Sau khi qua 100 tuổi sẽ trở lại vòng quay ban đầu. Theo đó, xem bói theo khí vận hành này có vẻ chuẩn hơn nhiều.

Xem khí sắc vận hành theo từng mùa

Màu vàng lấy màu của Thổ là chính sắc, chủ về có việc vui

Màu vàng là màu của Thổ, nó nhu hòa, không ngưng tụ cũng không bị nổi trên bề mặt thì là chính sắc. Giống với 2 màu đỏ và tía, đều chủ về có việc vui.

Nếu giống như mây khói, bùn đất, xuất hiện ở những năm đầu thì là Thổ phạm, chủ về người có 30 năm hung nạn; xuất hiện ở trung niên gọi là Thổ bệnh, chủ về có 30 năm hung nạn; xuất hiện ở cuối đời gọi là thổ Tử, hung nạn của nó phát sinh vào năm Giáp Ất Dần Mão. Nhưng vào năm Mậu Kỷ Thìn Tuất, Sửu Mùi sẽ là thổ vượng, nguyệt nhật can tương ứng với nó đều tương đồng.

Màu xanh da trời lấy màu của mộc là chính sắc

Màu xanh da trời là màu của Mộc, nếu khí sắc biểu hiện ra xanh mơn mởn giống như lá trúc, lá liễu thì là chính sắc.

Nếu biểu hiện ra là màu khô xác, không ổn định thì những năm đầu gọi là Mộc phạm, chủ về có 24 năm hung nạn; xuất hiện ở trung niên gọi là Mộc bệnh, chủ về có 60 năm hung nạn, xuất hiện ở những năm cuối đời gọi là Mộc tử, ứng với năm Canh Tân Thân Dậu. Mộc vượng là năm Giáp Ất Dần Mão.

Màu tía lấy đặc trưng của Hỏa làm chính, mang sắc thái khác là hung họa. Màu tía là màu thuộc Hỏa, nếu khí sắc bóng sáng, hoa lệ giống như bôi đỏ thì là chính sắc.

Nếu thường hay có trạng thái nóng nảy phiền não thì giống như lửa đốt, tình trạng này xuất hiện ở những năm đầu là Hỏa phạm, chủ về có 20 năm hung nạn; nếu xuất hiện ở trung niên là Hỏa bệnh, chủ về 40 năm hung nạn; nếu xuất hiện ở những năm cuối đời là Hỏa tử, ứng với năm Nhâm Quý Hợi Tý. Hỏa vượng là năm Bính Đinh Tỵ Ngọ.

Màu trắng lấy đặc trưng của Kim là chính, có bụi mờ là hung. Màu trắng là màu của Kim, nếu khí sắc hiển lộ ra sáng đẹp như đá ngọc, thời gian lâu mà không đổi là chính sắc.

Nếu khô khan như phủ bụi, không bóng sáng xuất hiện ở những năm đầu là Kim phạm, chủ về có 27 năm hung nạn. Nếu xuất hiện ở trung niên là Kim bệnh, chủ về 18 năm hung nạn; xuất hiện ở những năm cuối là Kim tử, ứng với năm Bính Đinh Kỷ Ngọ. Kim vượng là năm Canh Tân Thân Dậu.

Màu đen lấy đặc trưng của Thủy làm chính. Màu đen là màu của Thủy, nếu khí sắc bóng sáng, mềm mượt, sắc nhọn là chính khí.

Nếu hiển lộ mờ mịt như sương khói, bốn mùa đều mờ đục không sáng thì những năm đầu gọi là Mộc phạm, chủ về có hung nạn 18 năm; năm trung niên xuất hiện thì gọi là Thủy bệnh, chủ về hung nạn 11 năm; xuất hiện những năm cuối đời là Thủy tử, ứng với năm Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi. Thủv vượng là năm Nhâm Quý Hợi Tý.

Thuộc tính của ngũ sắc: Đối ứng với ngũ tạng, chính sắc thì cát lợi.

Kim là màu trắng, là thần sắc của phổi. Nếu Chuẩn đầu hiện ra màu trắng thì cha mẹ của người đó gặp tai họa. Nếu dưới mắt hiện ra màu trắng thì cần phân rõ mắt trái mắt phải để luận đoán.

Mộc là màu xanh, là thần sắc của gan. Nếu trên mặt người xuấthiện màu này thì sẽ gặp chuyện buồn phiền. Nếu người đang làm quan mà gặp màu này thì sẽ thất tài, nếu là cha mẹ, anh em, vợ con có màu này thì sẽ gặp chuyện buồn phiền.

Thủy là màu đen, là thần sắc của thận. Nếu phần giữa 2 mắt, Niên Thọ (Niên thượng và Thọ thượng), Chuẩn đầu xuất hiện màu này thì chủ có bệnh. Nếu dưới mắt có màu này thì trong nhà có tang sự. Nếu viền 2 tai và mắt có màu này thì trong vòng 60 ngày phòng tai họa.

Hỏa là màu đỏ, là thần sắc của tim, khi phát ra thì giống như người uống say. Nếu Ấn đường xuất hiện màu này thì trong vòng 21 ngày người đó sẽ gặp chuyện kiện tụng thị phi, gặp họa lao tù. Nếu xương trán có màu này thì sẽ sinh bệnh.

Thổ là màu vàng, là thần sắc của tỳ. Nếu phần chính giữa trán gần đường chân tóc và phần giữa lông mày có màu này thì cũng giống như sương mây che phủ, người đó sẽ gặp đại hỉ. Nếu Chuẩn đầu và phần giữa 2 mắt hiện ra màu này thì có thể trở thành quý nhân, sẽ có tài hỷ xuất hiện.

Hình dạng khí sắc: Cát hung của ngũ sắc

Màu xanh như dưa, vàng như bơ, đỏ như lửa, trắng như cao, đen như sơn đều là chính sắc, hoặc màu sắc hiển lộ rõ ràng.

Ngũ tạng sinh tại Ngũ hành là ngũ vật:

Một là Thủy. Thủy là tinh của vật, ứng với thận trong ngũ tạng, đặc trưng của nó là màu đen, thịnh vào mùa đông. Trước có tinh
sau mới có thần.

Hai là Hỏa. Hỏa là khí của vật, ứng với tim trong ngũ tạng, đặc trưng của nó là đơn hồng, màu sắc là màu đỏ, thịnh vượng vào mùa hạ. Con người chỉ cần có thần thì sẽ có hồn, phách.

Ba là Mộc. Mộc là hồn của vật, ứng với gan trong ngũ tạng, đặc trưng của nó là màu xanh, thịnh vượng vào mùa xuân. Có hồn thì phách sẽ đến kết hợp với nó.

Bốn là Kim. Kim là phách của vật, ứng với phổi trong ngũ tạng, đặc trưng là màu trắng, thịnh vượng vào mùa thu. Con người chỉ cần có tinh thần, hồn phách thì sẽ có ý niệm.

Năm là Thổ. Thổ là ý chí của vật, ứng với tỳ trong ngũ tạng, đặc trưng là màu vàng, màu vàng, thịnh vượng vào bốn mùa. Ngũ hành cũng biểu hiện trên mặt, có thể dựa vào sự biến hoá của nó để đoán chuyện vui buồn của con người.

Màu xanh chủ về ưu lo. Nếu màu đậm thì ưu lo nghiêm trọng, màu nhạt thì ưu lo nhẹ, màu xanh mất đi là ưu lo ít, màu xanh đậm là ưu lo rất nhanh sẽ xuất hiện.

Màu trắng chủ về khóc tang. Nếu màu trắng rõ chủ về đại tang. Màu trắng nhạt chủ về tang nhẹ. Màu trắng mất đi là có tang bạn bè thân. Màu trắng rõ chủ sắp có tang.

Màu đỏ chủ về tâm trạng bồn chồn không yên. Nếu màu đỏ thịnh sẽ gặp tai họa hình ngục, nếu màu đậm sẽ bỏ mạng trong lao ngục, màu đỏ tối chủ về bệnh nặng, màu suy giảm chủ về bệnh chuyển biến tốt.

Màu vàng chủ về cát lợi. Màu này đậm chủ về việc may mắn lớn, nhạt chủ về niềm vui nhỏ, tiêu tán chủ về việc vui đang dần dần biến mất. Màu vàng hiển lộ nhanh chủ về việc vui sắp đến.